quy định về người giám hộ

[1] xem khoản 1 điều 23 bộ luật dân sự năm 2015 quy định như sau: "người thành niên do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của người này, người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, trên cơ sở kết luận giám định … Theo quy định tại Điều 610 của Bộ Luật Dân sự năm 2015 về bình đẳng về thừa kế của cá nhân: "Mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.". Như vậy, người mất năng lực Điểm 1 điều 58 BLDS định nghĩa về giám hộ: "Giám hộ là việc cá nhân, tổ chức (sau đây gọi chung là người giám hộ) được nhà nước quy định hay được đề cử để thực hiện việc chăm sóc và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của những người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự (sau đây gọi chung là người đựơc giám hộ)" điều 58 bộ luật dân sự đã xác định rõ hai đối tượng được giám hộ là người chưa thành niên không còn cha, mẹ, không xác định được cha, mẹ hoặc cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, bị toà án hạn chế quyền của cha, mẹ hoặc cha, mẹ không có điều kiện chăm sóc, giáo dục người chưa thành niên đó và nếu cha, mẹ có … đồng thời, theo quy định tại điểm c khoản 2 điều 20 luật cư trú năm 2020 quy định điều kiện đăng ký thường trú (hộ khẩu) đối với trường hợp "người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, … Rencontres Francophones Sur La Qualité Et La Mesure. Hộ kinh doanh có trách nhiệm tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động như sau Tất cả người lao động Ít nhất một lần mỗi năm - Người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm - Người lao động là người khuyết tật - Người lao động chưa thành niên - Người lao động cao tuổi Ít nhất một lần mỗi 06 tháng Khi khám sức khỏe định kỳ theo các trường hợp nêu trên; thì, người lao động nữ phải được khám chuyên khoa phụ sản và người làm việc trong môi trường lao động tiếp xúc với các yếu tố có nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp phải được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp Ngoài ra, hộ kinh doanh còn có trách nhiệm tổ chức khám sức khỏe cho người lao động trong các trường hợp sau - Trước khi bố trí việc làm cho người lao động. - Trước khi chuyển người lao động sang làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hơn. - Sau khi người lao động bị tai nạn lao động hoặc bị bệnh nghề nghiệp đã phục hồi sức khỏe và tiếp tục trở lại làm việc, trừ trường hợp đã được Hội đồng y khoa khám giám định mức suy giảm khả năng lao động. Hộ kinh doanh liên hệ với các cơ sở y tế công lập hoặc cơ sở khám, chữa bệnh được cấp phép thực hiện khám sức khỏe để thỏa thuận, hợp đồng tổ chức khám sức khỏe theo các trách nhiệm nêu trên. Các cơ sở này sẽ hướng dẫn hộ kinh doanh cụ thể về các nội dung cần khám. Hộ kinh doanh có trách nhiệm lập và quản lý hồ sơ sức khỏe của người lao động, hồ sơ sức khỏe của người bị bệnh nghề nghiệp; thông báo kết quả khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp để người lao động biết; hằng năm, báo cáo về việc quản lý sức khỏe người lao động thuộc trách nhiệm quản lý cho cơ quan quản lý nhà nước về y tế có thẩm quyền Chi phí cho hoạt động khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động do hộ kinh doanh chi trả được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập hộ kinh doanh. 1 Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành viên được xác định theo thứ tự - Anh ruột là anh cả hoặc chị ruột là chị cả là người giám hộ; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh ruột hoặc chị ruột tiếp theo là người giám hộ, trừ trường hợp có thỏa thuận anh ruột hoặc chị ruột khác làm người giám hộ. - Trường hợp không có người giám hộ theo quy định nêu trên thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ hoặc những người này thỏa thuận cử một hoặc một số người trong số họ làm người giám hộ. - Trường hợp không có người giám hộ theo quy định tại hai điều trên thì bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột hoặc dì ruột là người giám hộ. Trong đó, “người chưa thành niên được giám hộ” bao gồm + Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc không xác định được cha, mẹ; + Người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; cha, mẹ đều bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con; cha, mẹ đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ; Người giám hộ đương nhiên theo Bộ luật dân sự 2015 Ảnh minh họa 2 Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự Trường hợp người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ lựa chọn người giám hộ cho mình thì khi họ ở tình trạng cần được giám hộ, cá nhân, pháp nhân được lựa chọn là người giám hộ nếu người này đồng ý. Nếu không chọn được người giám hộ trong trường hợp này thì sẽ xác định người giám hộ đương nhiên như sau - Trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ. - Trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo có đủ điều kiện làm người giám hộ là người giám hộ. - Trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ. Trong đó, lưu ý cá nhân là người giám hộ đương nhiên cần có đủ điều kiện sau - Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. - Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ. - Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác. - Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên. Căn cứ pháp lý Điều 47, Điều 48, Điều 49, Điều 52, Điều 53 Bộ Luật dân sự 2015. Thùy Liên Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info Mẹo nhỏ Để tìm kiếm chính xác các bài viết của AZLAW, hãy search trên Google với cú pháp "Từ khóa" + "azlaw". Ví dụ thành lập công ty azlaw. Tìm kiếm ngayGiám hộ là việc cá nhân, tổ chức sau đây gọi chung là người giám hộ được pháp luật quy định hoặc được cử để thực hiện việc chăm sóc và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự Giám hộ là gì? Các trường hợp được giám hộ? Thủ tục đăng ký và thay đổi người giám hộ như thế nào? Giám hộ là gì? Theo quy định của điều 46 Bộ luật dân sự 2015 giải thích về giám hộ như sau Điều 46. Giám hộ1. Giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được Ủy ban nhân dân cấp xã cử, được Tòa án chỉ định hoặc được quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này sau đây gọi chung là người giám hộ để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi sau đây gọi chung là người được giám hộ.2. Trường hợp giám hộ cho người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì phải được sự đồng ý của người đó nếu họ có năng lực thể hiện ý chí của mình tại thời điểm yêu Việc giám hộ phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về hộ giám hộ đương nhiên mà không đăng ký việc giám hộ thì vẫn phải thực hiện nghĩa vụ của người giám hộ. Người được giám hộCác trường hợp được giám hộ theo quy định tại điều 47 bộ luật dân sự 2015 gồm Điều 47. Người được giám hộ1. Người được giám hộ bao gồma Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc không xác định được cha, mẹ;b Người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; cha, mẹ đều bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con; cha, mẹ đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ;c Người mất năng lực hành vi dân sự;d Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành Một người chỉ có thể được một người giám hộ, trừ trường hợp cha, mẹ cùng giám hộ cho con hoặc ông, bà cùng giám hộ cho người có thể giám hộ cho nhiều người, nhưng một người chỉ có thể được một người giám hộ, trừ trường hợp người giám hộ là cha, mẹ hoặc ông, bà. Người giám hộNgười giám hộ đc quy định tại điều 46 – 48 bộ luật dân sự 2015 gồm Điều 48. Người giám hộ1. Cá nhân, pháp nhân có đủ điều kiện quy định tại Bộ luật này được làm người giám Trường hợp người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ lựa chọn người giám hộ cho mình thì khi họ ở tình trạng cần được giám hộ, cá nhân, pháp nhân được lựa chọn là người giám hộ nếu người này đồng ý. Việc lựa chọn người giám hộ phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng Một cá nhân, pháp nhân có thể giám hộ cho nhiều 49. Điều kiện của cá nhân làm người giám hộCá nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ1. Có năng lực hành vi dân sự đầy Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành 50. Điều kiện của pháp nhân làm người giám hộPháp nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ1. Có năng lực pháp luật dân sự phù hợp với việc giám Có điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám được làm người giám hộ thì cá nhân phải đảm bảo các điều kiện theo quy định của pháp luật dân sự, Điều 48 Bộ luật dân sự 2015 quy định các điều kiện để làm người giám hộ đối với một cá nhân Quyền của người giám hộTheo quy định người giám hộ có các quyền sau đây– Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những nhu cầu thiết yếu của người được giám hộ;– Được thanh toán các chi phí hợp lý cho việc quản lý tài sản của người được giám hộ;– Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự và thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ. Chấm dứt việc giám hộViệc giám hộ chấm dứt trong các trường hợp sau đây– Người được giám hộ đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;– Người được giám hộ chết;– Cha, mẹ của người được giám hộ là người chưa thành niên đã có đủ điều kiện để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình;– Người được giám hộ được nhận làm con nuôi. Thủ tục đăng ký người giám hộ Các loại giám hộ theo quy định pháp luậtGiám hộ bao gồm hai loại là giám hộ cử và giám hộ đương nhiên theo quy định của bộ luật dân sự hộ đương nhiên Đối với các trường hợp con chưa thành niên và người mất năng lực hành vi dân sựGiám hộ cử UBND cấp xã chỉ định trong trường hợp không có người giám hộ đương nhiên Thủ tục đăng ký người giám hộThủ tục đăng ký giám hộ thực hiện tại UBND cấp xã nơi cư trú của người giám hộ hoặc người được giám hộ, thời gian giải quyết đăng ký giám hộ là 3 ngày làm việc và không mất lệ phíĐăng ký giám hộ cử– Tờ khai đăng ký giám hộ Mẫu theo thông tư 04/2020/TT-BTP– Văn bản cử người giám hộ của UBND cấp xã chỉ địnhĐăng ký giám hộ đương nhiên– Tờ khai đăng ký giám hộ Mẫu theo thông tư 04/2020/TT-BTP– Giấy tờ chứng minh điều kiện giám hộ đương nhiên. Trong trường hợp có nhiều người cùng đủ điều kiện làm giám hộ đương nhiên thì nộp thêm văn bản thỏa thuận về việc cử một người làm giám hộ đương nhiên. Thủ tục chấm dứt giám hộ Trong một số trường hợp khi người giám hộ không còn đủ điều kiện giám hộ, theo quy định tại điều 60 bộ luật dân sự thì phải làm thủ tục thay đổi người giám hộ– Người giám hộ không còn đủ các điều kiện quy định;– Người giám hộ là cá nhân chết hoặc bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, mất năng lực hành vi dân sự, mất tích; pháp nhân làm giám hộ chấm dứt tồn tại;– Người giám hộ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ giám hộ;– Người giám hộ đề nghị được thay đổi và có người khác nhận làm giám hộ. Trường hợp thay đổi người giám hộ đương nhiên thì những người có đủ điều kiện trở thành giám hộ đương nhiên theo quy định tại Bộ luật Dân sự là người giám hộ đương nhiên; nếu không có người giám hộ đương nhiên thì việc cử, chỉ định người giám hộ được thực hiện theo quy định tại Bộ luật Dân sự Thay đổi người giám hộ tức là chuyển giao giám hộ từ người này sang người khác. Trong đó, một người chấm dứt giám hộ và một người khác đăng ký giám hộ. Như vậy, các bên cần phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ gồm hồ sơ chấm dứt giám hộ và hồ sơ đăng ký giám hộ Hồ sơ chấm dứt giám hộThủ tục chấm dứt giám hộ thực hiện tại UBND cấp xã, phường nơi thực hiện giám hộ hồ sơ như sau– Tờ khai đăng ký chấm dứt giám hộ theo mẫu quy định Mẫu theo thông tư 04/2020/TT-BTP– Giấy tờ làm căn cứ chấm dứt giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự cho cơ quan đăng ký hộ hạn giải quyết Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy việc chấm dứt giám hộ đủ điều kiện theo quy định của Bộ luật dân sự, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc chấm dứt giám hộ vào Sổ hộ tịch, cùng người đi đăng ký chấm dứt giám hộ ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu. Hệ thống pháp luật Việt Nam xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam. Với thắc mắc của bạn, Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau Khoản 1, Điều 22 Bộ Luật dân sự 2005 quy định ”Khi một người bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác, không thể nhận thức, làm chủ được hành vi, theo yêu cầu của người có quyền, Tòa sẽ ra quyết định mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận của tổ chức giám định...” Do vậy, bạn cần phải có quyết định của Tòa án tuyên bố bạn bị mất năng lực hành vi dân sự. Khoản 2 Điều 62 cũng quy định về người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự “Trường hợp cả cha mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một trong 2, nhưng người kia không đủ điều kiện giám hộ thì con cả sẽ là người giám hộ. Nếu con cả không đủ điều kiện thì mới đến người con kế tiếp”. Với trường hợp của bạn, do mẹ đã mất nên bạn đương nhiên là người giám hộ. Trường hợp bạn không đủ điều kiện thì người em thứ 2 sẽ là người giám hộ. Người em út của bạn chỉ trở thành người giám hộ khi người em thứ 2 của bạn không đủ điều kiện. Nếu cả 3 người không đủ điều kiện làm giám hộ cho bố bạn thì Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cử người giám hộ hoặc đề nghị một tổ chức đảm nhận việc giám hộ. >>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài Theo Điều 60 của bộ luật, quy định điều kiện làm giám hộ như sau 1 Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; 2 Có tư cách đạo đức tốt, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị kết án chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác; 3 Có điều kiện cần thiết bảo đảm thực hiện việc giám hộ. Về quản lý tài sản của người được giám hộ, tại Điều 69 quy định Người giám hộ được thực hiện các giao dịch vì lợi ích của người được giám hộ. Việc bán, cho thuê, vay mượn hoặc cầm cố, thế chấp… và các giao dịch khác đối với tài sản của người được giám hộ phải được sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ. Như vậy, người giám hộ có quyền đại diện cho bố bạn trong việc xác lập, thực hiện các giao dịch, nhưng phải vì lợi ích của bố bạn và phải được sự đồng ý của người giám sát. Người giám sát việc giám hộ là một trong ba anh em bạn, được cử ra để theo dõi, kiểm tra người giám hộ trong việc thực hiện giám hộ, giải quyết kịp thời những đề nghị của người giám 69 cũng nêu rõ Người giám hộ không được đem tài sản của người được giám hộ tặng cho người khác. Các giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người được giám hộ đều vô hiệu, trừ trường hợp thực hiện vì lợi ích của người được giám hộ, có sự đồng ý của người giám sát. Theo đó, người giám hộ của bố bạn không được đem tài sản của bố bạn tặng cho người khác hay thực hiện các giao dịch khác với chính mình, trừ trường hợp giao dịch được thực hiện vì lợi ích của bố bạn, có sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ. Như vậy, nếu em trai út trở thành người giám hộ của bố bạn thì người này cũng không có quyền chiếm hưởng toàn bộ tài sản của bố bạn, không có toàn quyền quyết định việc tặng cho, mua bán,… tài sản của bố bạn cho người khác. Sau khi bố bạn mất, di sản của bố bạn sẽ được chia thừa kế theo pháp luật cho ba anh em bạn nếu bố bạn không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp. Mỗi người sẽ được hưởng một phần di sản bằng nhau. Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn. Thống Pháp Luật Việt nam Lưu ý Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. 1. Người giám hộ là ai? - Người giám hộ là người có đủ các điều kiện trở thành người giám hộ theo quy định tại Điều 49, 50 Bộ luật Dân sự 2015. - Người giám hộ có thể là cá nhân, pháp nhân. - Người giám hộ có quyền thay mặt người được giám hộ thực hiện các công việc đảm bảo quyền và lợi ích của người được giám hộ. 2. Người được giám hộ là ai? Các đối tượng là người được giám hộ quy định tại Điều 47 Bộ luật Dân sự 2015, bao gồm - Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc không xác định được cha, mẹ; - Người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; cha, mẹ đều bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con; cha, mẹ đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ; - Người mất năng lực hành vi dân sự; - Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Lưu ý - Một người chỉ có thể được một người giám hộ, trừ trường hợp cha, mẹ cùng giám hộ cho con hoặc ông, bà cùng giám hộ cho cháu. - Trường hợp người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ lựa chọn người giám hộ cho mình thì khi họ ở tình trạng cần được giám hộ, cá nhân, pháp nhân được lựa chọn là người giám hộ nếu người này đồng ý. - Việc lựa chọn người giám hộ phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực. - Việc giám hộ phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về hộ tịch. - Một cá nhân, pháp nhân có thể giám hộ cho nhiều người. 3. Điều kiện để trở thành người giám hộ Theo Điều 49, 50 Bộ luật Dân sự 2015, để có thể làm người giám hộ, cá nhân, tổ chức cần đáp ứng các điều kiện sau đây - Đối với người giám hộ là cá nhân + Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. + Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ. + Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác. + Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên. - Đối với người giám hộ là pháp nhân + Có năng lực pháp luật dân sự phù hợp với việc giám hộ. + Có điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ. Thủ tục đăng ký giám hộ và những điều cần lưu ý Ảnh minh họa 4. Thủ tục đăng ký giám hộ Theo Điều 20, 21 Luật Hộ tịch 2014 và Quyết định 1872/QĐ-BTP ngày 04/9/2020, thủ tục đăng ký giám hộ được quy định như sau Bước 1 Chuẩn bị hồ sơ - Tờ khai đăng ký giám hộ Mẫu tại Phụ lục 5 Thông tư 04/2020/TT-BTP; Tờ khai đăng ký giám hộ - Văn bản cử người giám hộ đối với giám hộ cử hoặc giấy tờ chứng minh điều kiện giám hộ đương nhiên đối với giám hộ đương nhiên. Trường hợp có nhiều người cùng đủ điều kiện làm giám hộ đương nhiên thì nộp thêm văn bản thỏa thuận về việc cử một người làm giám hộ đương nhiên; - Văn bản ủy quyền trong trường hợp ủy quyền đăng ký giám hộ. - Người thực hiện thủ tục đăng ký giám hộ phải xuất trình hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký giám hộ. Ngoài ra, xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền đăng ký giám hộ. Bước 2 Nộp hồ sơ Hồ sơ được nộp tại UBND cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ hoặc người giám hộ thực hiện đăng ký giám hộ. Bước 3 Giải quyết hồ sơ - Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ hồ sơ, xác định tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình; đối chiếu thông tin trong Tờ khai với giấy tờ trong hồ sơ. - Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, tên của người tiếp nhận. - Sau khi nhận đủ hồ sơ, nếu thấy yêu cầu đăng ký giám hộ đủ điều kiện theo quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã. Trường hợp Chủ tịch UBND cấp xã đồng ý giải quyết thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký giám hộ, hướng dẫn người yêu cầu đăng ký hộ tịch kiểm tra nội dung Trích lục đăng ký giám hộ và Sổ đăng ký giám hộ, cùng người đi đăng ký giám hộ ký vào Sổ. Chủ tịch UBND cấp xã cấp Trích lục đăng ký giám hộ cho người yêu cầu. Lưu ý - Người có yêu cầu đăng ký giám hộ trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện việc đăng ký giám hộ; - Người thực hiện việc đăng ký giám hộ có thể trực tiếp nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc gửi đăng ký online; - Thời hạn giải quyết 03 ngày làm việc. 5. Quyền của người giám hộ Theo Điều 58 Bộ luật Dân sự 2015, người giám hộ có các quyền sau đây - Đối với người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự + Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những nhu cầu thiết yếu của người được giám hộ; + Được thanh toán các chi phí hợp lý cho việc quản lý tài sản của người được giám hộ; + Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự và thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ. - Đối với người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi có quyền theo quyết định của Tòa án trong số các quyền quy định nêu trên. 6. Người giám hộ đương nhiên Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự sẽ có người giám hộ đương nhiên. Tức quyền giám hộ của những người này hình thành không cần sự can thiệp, chỉ định của cơ quan có thẩm quyền, trong đó - Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên được xác định theo thứ tự như sau + Anh ruột là anh cả hoặc chị ruột là chị cả là người giám hộ; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh ruột hoặc chị ruột tiếp theo là người giám hộ, trừ trường hợp có thỏa thuận anh ruột hoặc chị ruột khác làm người giám hộ. + Trường hợp không có người giám hộ theo quy định nêu trên thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ hoặc những người này thỏa thuận cử một hoặc một số người trong số họ làm người giám hộ. + Trường hợp không có người giám hộ tại 02 quy định nêu trên thì bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột hoặc dì ruột là người giám hộ. - Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự được xác định như sau + Trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ. + Trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo có đủ điều kiện làm người giám hộ là người giám hộ. + Trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ. Căn cứ Điều 52, 53 Bộ luật Dân sự 2015 7. Các trường hợp được cử, chỉ định người giám hộ Ngoài các trường hợp người giám hộ là đương nhiên, người giám hộ có thể được cử hoặc chỉ định trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 54 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể - Trường hợp người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự không có người giám hộ đương nhiên thì UBND cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ có trách nhiệm cử người giám hộ. - Trường hợp có tranh chấp giữa những người giám hộ đương nhiên quy định Bộ luật Dân sự 2015 về người giám hộ hoặc tranh chấp về việc cử người giám hộ thì Tòa án chỉ định người giám hộ. Trường hợp cử, chỉ định người giám hộ cho người chưa thành niên từ đủ sáu tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của người này. - Trừ trường hợp người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ lựa chọn người giám hộ cho mình thì khi họ ở tình trạng cần được giám hộ, người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi do Tòa án chỉ định trong số những người giám hộ đương nhiên. Trường hợp không có người giám hộ theo quy định trên, Tòa án chỉ định người giám hộ hoặc đề nghị một pháp nhân thực hiện việc giám hộ. Lưu ý - Việc cử người giám hộ phải được sự đồng ý của người được cử làm người giám hộ. - Việc cử người giám hộ phải được lập thành văn bản, trong đó ghi rõ lý do cử người giám hộ, quyền, nghĩa vụ cụ thể của người giám hộ, tình trạng tài sản của người được giám hộ. 8. Quyền quản lý tài sản của người được giám hộ Người giám hộ có quyền quản lý tài sản của người được giám hộ, thay mặt người được giám hộ thực hiện các giao dịch dân sự theo quy định tại Điều 59 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể như sau - Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có trách nhiệm quản lý tài sản của người được giám hộ như tài sản của chính mình; được thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người được giám hộ vì lợi ích của người được giám hộ. Việc bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, cho vay, cầm cố, thế chấp, đặt cọc và giao dịch dân sự khác đối với tài sản có giá trị lớn của người được giám hộ phải được sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ. Người giám hộ không được đem tài sản của người được giám hộ tặng cho người khác. Các giao dịch dân sự giữa người giám hộ với người được giám hộ có liên quan đến tài sản của người được giám hộ đều vô hiệu, trừ trường hợp giao dịch được thực hiện vì lợi ích của người được giám hộ và có sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ. - Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi được quản lý tài sản của người được giám hộ theo quyết định của Tòa án trong phạm vi các quyền nêu trên. Như Mai Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info

quy định về người giám hộ